Công chứng, chứng thực khác nhau thế nào?

Công chứng, chứng thực là hai hoạt động hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn rất nhiều người lầm tưởng rằng hai khái niệm này là một. Hôm nay, chúng ta hãy cùng tìm hiểu thế nào là công chứng, thế nào là chứng thực dưới góc nhìn pháp luật nhé!

Khái quát về công chứng.

Khái niệm:

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

CSPL: Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014

-Hình thức:

Hình thức của văn bản công chứng là những hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận.

CSPL: Khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng 2014

Đặc điểm:

+ Công chứng là hành vi của Công chứng viên.

+ Là việc chứng nhận các hợp đồng, lập hợp đồng giao dịch (đây là nội dung giúp phân biệt công chứng với các hoạt động hành chính khác).

+ Có giá trị chứng cứ, giá trị thực hiện (vì nó được công chứng viên xác nhận, có tính hợp pháp).

+ Được nhà nước thực hiện quản lý.

+ Phạm vi công chứng là những giao dịch, những hợp đồng bắt buộc phải công chứng theo quy định của pháp luật cũng như các giao dịch khác theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức mà không trái với quy định của pháp luật.

+ Đảm bảo tính hợp pháp của nội dung hợp đồng, giao dịch.

Thẩm quyền:

+ Tổ chức hành nghề công chứng: Phòng công chứng, Văn phòng công chứng.

+ Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Gía trị pháp lý:

+ Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

+ Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

+ Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

+ Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

CSPL: Điều 5 Luật Công chứng 2014

      Khái quát về hoạt động chứng thực:

-Khái niệm:

Văn bản chứng thực là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định của Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

CSPL: Khoản 8 Điều 2 Nghị định 23/2015/ NĐ-CP 

Có 4 hoạt động chứng thực sau:

+ Cấp bản sao từ sổ gốc

+ Chứng thực bản sao từ bản chính

+ Chứng thực chữ ký

+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch

Hình thức:

Hình thức của văn bản chứng thực là những giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực.

CSPL: Khoản 8 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP

-Đặc điểm:

+ Chứng thực là hành vi của Công chứng viên hoặc Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Là hoạt động thường xuyên gắn liền với đời sống của con người.

+ Chứng thực, xác nhận giấy tờ, sự việc là có thật, đúng với thực tế.

+ Xác thực tính chính xác, tính có thật của tất cả các văn bản, sự kiện pháp lý.

+ Người thực hiện chứng thực không chịu trách nhiệm về nội dung.

Thẩm quyền;

+ Phòng Tư pháp cấp huyện.

+ Ủy ban nhân dân cấp xã.

+ Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

+ Công chứng viên.

Gía trị pháp lý:

+ Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

+ Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

+ Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

+ Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

CSPL: Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.