Giả danh lực lượng công an, quân đội bị xử lý như thế nào?

Hiện nay, một số đối tượng vì những động cơ cá nhân hay các mưu lợi khác mà thường giả danh lực lượng công an quân đội để lừa gạt người dân.

Tình trạng gần đây ta thường thấy xuất hiện tình trạng một số đối tượng giả danh công an giao thông đứng tại các cột đèn giao thông để bắt phạt người dân.

Pháp luật nghiêm cấm hành vi sử dụng trái phép trang phục của công an, quân đội. Vậy việc sử dụng trái phép trang phục để giả danh lực lượng công an, quân đội bị xử lý như thế nào?

Cụ thể, Nghị định 82/2016/NĐ-CP, Nghị định 29/2016/NĐ-CP nghiêm cấm cá nhân, tổ chức sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân.

Tùy theo tính chất, mức độ và mục đích của hành vi mà người giả danh lực lượng công an, quân đội có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:

  1. Giả danh lực lượng công an, quân đội không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản

1.1. Về hình sự

Người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội không nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác được quy định tại Điều 339 Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể:

Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

1.2. Về hành chính

Người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội không nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.

(khoản 1 Điều 20 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

  1. Giả danh lực lượng công an, quân đội nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản

2.1. Về hình sự

Người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015. Khung hình phạt cao nhất của tội này lên đến tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

2.2. Về hành chính

Người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì có thể bị xử phạt với các mức phạt sau đây:

– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản.

(khoản 1 Điều 20, điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 15  Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.