Trong diễn biến phức tạp của đại dịch covid-19, Việt Nam liên tục phát hiện các hành vi vượt biên trái phép sang các quốc gia láng giềng, đặc biệt là Trung Quốc và trốn cách ly bằng đường bộ qua các tỉnh giáp biên. Tình trạng vượt biên trái phép gây ra hiều tranh cãi, dấy lên mối lo ngại về dịch bệnh lây lan. Vậy, liệu rằng hành vi này bị xử lý như thế nào, pháp luật quy định ra sao?
Căn cứ theo quy định của pháp luật, việc cá nhân sang nước khác mà không làm thủ tục xuất cảnh theo quy định của pháp luật thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây
+) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định;
+) Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài;
+) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
+) Sử dụng hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
+) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
+) Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại
Ngoài ra, việc bạn nhập cảnh trái phép vào đất nước khác thì có thể bị áp dụng các chế tài theo pháp luật của nước đấy như trục xuất…đồng thời việc bạn ở lại đất nước khác( ví dụ Trung Quốc) mà không có giấy tờ hợp pháp có thể ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bạn trong quá trình sinh sống ở đó. Do đó, trong trường hợp đã nhập cảnh trái phép nhưng không hiểu rõ quy định pháp luật cần liên hệ đến cơ quan có thẩm quyền để được hỗ trợ trở về nước.