Trường hợp nào thoả thuận tài sản chung vợ chồng bị vô hiệu?

      Khi muốn tránh tranh chấp không đáng có ảnh hưởng tình cảm vợ chồng, nhiều người đã lập thoả thuận tài sản chung vợ chồng. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân, những thoả thuận này lại bị vô hiệu. Dưới đây là các trường hợp bị vô hiệu của thoả thuận tài sản chung vợ chồng.

   * Trường hợp nào thoả thuận tài sản chung vợ chồng bị vô hiệu?

       Thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng hay thoả thuận tài sản chung vợ chồng hay hợp đồng tiền hôn nhân là thoả thuận vợ chồng lập trước khi kết hôn. Theo Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, thoả thuận về chế độ tài sản vợ chồng bị vô hiệu nếu đáp ứng các điều kiện:

      –  Bị Toà án tuyên bố vô hiệu.

      – Thuộc một trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình.

  • Cụ thể:

     – Trường hợp 1: Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch

       Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, thoả thuận tài sản chung vợ chồng phải đáp ứng các điều kiện về hiệu lực như sau:

      +) Vợ, chồng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp.

      +) Hai vợ chồng phải hoàn toàn tự nguyện lập thoả thuận tài sản chung vợ chồng.

      +) Mục đích, nội dung của thoả thuận chế độ tài sản vợ chồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

 => Như vậy, nếu thoả thuận về tài sản chung vợ chồng không đáp ứng một trong các điều kiện nêu trên thì sẽ bị vô hiệu.

      – Trường hợp 2: Vi phạm các quy định tại Điều 29, 30, 31 và 32 Luật Hôn nhân và Gia đình

       Điều 29, 30, 31, 32 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về nguyên tắc về chế độ tài sản chung vợ chồng; quyền, nghĩa vụ vợ chồng trong việc thực hiện nhu cầu thiết yếu gia đình; giao dịch liên quan đến nhà ở duy nhất của vợ chồng và giao dịch dân sự giữa vợ chồng với người thứ ba về tài sản ngân hàng, chứng khoán…

Theo đó, nếu việc thoả thuận tài sản chung vợ chồng vi phạm một trong các quy định sau đây thì sẽ trở nên vô hiệu:

      +) Vợ chồng bình đẳng về việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt lao động trong gia đình và có thu nhập…

      +) Vợ, chồng thực hiện giao dịch đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; nếu tài sản chung không đủ hoặc không có tài sản chung thì có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng vào việc thực hiện nhu cầu thiết yếu của gia đình.

      +) Nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng thì khi xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan phải có sự thoả thuận của vợ chồng.

      +) Người đứng tên trên tài khoản ngân hàng, chứng khoán được xem là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó nếu giao dịch với người thứ ba ngay tình…

     – Trường hợp 3: Nội dung vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, thừa kế và quyền khác giữa cha, mẹ, con và thành viên khác trong gia đình

     Nội dung này được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Theo đó, giữa cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình có quyền được cấp dưỡng, được thừa kế và các lợi ích khác.

     Nếu thoả thuận tài sản chung vợ chồng được vợ chồng xác lập nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc để tước bỏ quyền thừa kế của những người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc hoặc vi phạm các quyền, lợi ích khác của cha, mẹ, con và các thành viên khác trong gia đình.

=> Do đó, nếu vợ chồng thỏa thuận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ theo quy định nêu trên thì thỏa thuận sẽ bị vô hiệu.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.