Các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện?

Hỏi: Các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 28/2018/NĐ-CP, các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện gồm:

a) Không chính thức đi vào hoạt động trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

b) Ngừng hoạt động 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp Giấy phép thành lập;

c) Không hoạt động đúng chức năng của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam và các công ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên;

d) Vi phạm pháp luật về lao động của Việt Nam đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cơ sở pháp lý:

Điều 33. Chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện

1.Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:   

a) Theo đề nghị của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận;

b) Khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập;

c) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không đề nghị gia hạn;

d) Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận gia hạn;

đ) Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

e) Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc danh sách bị áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.

2.Các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện gồm:

a) Không chính thức đi vào hoạt động trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

b) Ngừng hoạt động 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp Giấy phép thành lập;

c) Không hoạt động đúng chức năng của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam và các công ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên;

d) Vi phạm pháp luật về lao động của Việt Nam đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.”

———————————————

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.