QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VAY TIỀN – MỨC LÃI SUẤT CHO VAY NÀO TRÁNH ĐƯỢC CÁC RỦI RO?

Trên thực tế có rất nhiều người cho vay tiền mà không nắm được mức lãi suất cho vay theo quy định của pháp luật dẫn đến việc mang lại rất nhiều rủi ro pháp lý cho mình, ví dụ như tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự (Điều 201 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017). Để hiểu rõ hơn về hợp đồng vay tiền và mức lãi suất theo quy định của pháp luật như thế nào để phòng tránh những rủi ro không đáng có, Trung tâm pháp lý Miền Trung tư vấn cho khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo đó, hợp đồng vay tiền hoặc giấy vay tiền là một dạng của hợp đồng vay tài sản.

** MỨC LÃI SUẤT CHO VAY THEO QUY ĐỊNH

Cũng theo Điều luật trên, đối với hợp đồng vay phải trả lãi thì khoản lãi đó được tính theo quy định của pháp luật hoặc được tính theo sự thỏa thuận của hai bên tuy nhiên sự thỏa thuận này phải đảm bảo theo quy định của pháp luật:
Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ ràng về lãi suất:
“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Lấy một ví dụ, A cho B vay 100 triệu đồng:
– Lãi suất pháp luật cho phép áp dụng không được vượt quá 20%/năm (tương đương 1,666%/tháng) của 100 triệu đồng, tức là tiền lãi mỗi tháng không được vượt quá 1.666.000 đồng.
– Trường hợp có thỏa thuận sẽ phải trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất, thì lãi suất được xác định: 50% của mức lãi suất 1.666 %/ tháng = 0.833 %/ tháng.

*** PHÒNG TRÁNH RỦI RO KHI CHO VAY TIỀN

Như đã nói ở trên, có nhiều trường hợp cho vay tiền nhưng do không nắm rõ quy định dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là hành vi cấu thành Tội cho vay nặng lãi.
Điều 201 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, nếu trường hợp trên, mức lãi suất cao nhất quy định theo Bộ luật Dân sự là 1.666%/tháng. Và nếu A cho B vay với mức lãi suất cao gấp 05 lần 1.666%/tháng (1.666%/tháng x 05 lần = 8.33%/tháng) và có thu lợi bất chính từ 30.000.000đ trở lên hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vì này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì sẽ có yếu tố cấu thành tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự tại Điều 201 nêu trên.
Đồng thời, đối với những hoạt động kinh doanh cho vay có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt 5.000.000đ đến 15.000.000đ, bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng theo quy định tại điều 11 Nghị Định 167/2013/NĐ-CP
Để đi sâu phân tích thêm các tình huống thực tế phát sinh trong đời sống, chuyên mục này sẽ được Trung tâm pháp lý miền Trung tiếp tục với phân tích về: “Nghĩa vụ trả nợ khi người cho vay tiền chết”, mời Quý khách theo dõi trong kỳ lần sau

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.