Tổ chức, cá nhân nào phải xin cấp chứng chỉ năng lực hoạt động  xây dựng theo Nghị định 15/2021.

Các tổ chức khi hoạt động trong ngành xây dựng, trong một số lĩnh vực nhất định pháp luật quy định cần thiết phải xin cấp chứng chỉ năng lực hoạt động.

 

Theo quy định tại Điều 83 Nghị định 15/2021 về hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng thì Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:

– Khảo sát xây dựng;

– Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;

–  Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;

– Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;

– Thi công xây dựng công trình;

– Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;

Như vậy, không phải tất cả các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây dựng  điều phải xin cấp chứng chỉ năng lực hoạt động mà chỉ có một số tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực như khảo sát xây dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, Thi công xây dựng công trình, Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình mới cần xin cấp Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (Khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP)

Hồ sơ xin cấp Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:

– Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu;

– Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;

–  Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình);

– Chứng chỉ hành nghề kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định này hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp đã được cấp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;

–  Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;

–  Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức khảo sát xây dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II);

–  Hợp đồng; Biên bản nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức thi công xây dựng hạng I, hạng II);

–  Các tài liệu theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý. (Khoản 1 Điều 87 Nghị định 15/2021/NĐ-CP).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.